Chuyển đến nội dung chính

Bài 5. Câu lệnh điều kiện trong C++ (if, switch)

 

Để việc lập trình hiệu quả hơn hầu hết các Ngôn ngữ lập trình bậc cao đều có các câu lệnh rẽ nhánh và các câu lệnh lặp cho phép thực hiện các câu lệnh của chương trình không theo trình tự tuần tự như trong văn bản. Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu về những câu lệnh rẽ nhánh trong C++.

Câu lệnh điều kiện if, if...else...



Cú pháp:
if(dieu_kien) {
    khoi_lenh;
}
hoặc
if(dieu_kien) {
    khoi_lenh1;
else {
    khoi_lenh2;
}
hoặc
if(dieu_kien) {
    khoi_lenh1;
else if(dieu_kien2) {
    khoi_lenh2;
} else {
    khoi_lenh3;
}

Trong cú pháp trên if có 2 dạng:
  • Có else.
  • Không có else.
dieu_kienbiểu thức logic có giá trị là true (khác 0) hoặc false (bằng 0). Khi chạy chương chình, dieu_kien sẽ được tính, nếu đúng, khoi_lenh1 sẽ được thực hiện. Ngược lại sẽ tiếp tục xét dieu_kien2, nếu đúng sẽ thực hiện khoi_lenh2. Ngược lại sẽ thực hiện khoi_lenh3.




Ví dụ:

#include <bits/stdc++.h>
using namespace std;
int main() {
    int a, b;
    cin >> a >> b;
    if(a > b) {
        cout << "a > b";
    } else if(a == b) {
        cout << "a = b";
    } else {
        cout << "a < b";
    }
}


Câu lệnh switch

Câu lệnh if cho ta khả năng được lựa chọn một trong hai nhánh để thực hiện, do đónếu sử dụng nhiều lệnh if lồng nhau sẽ cung cấp khả năng được rẽ theo nhiều nhánh
Tuy nhiên trong trường hợp như vậy chương trình sẽ rất khó đọc, do vậy C++ còn cung cấp một câu lệnh cấu trúc khác cho phép chương trình có thể chọn một trong nhiều nhánh để thực hiện, đó là câu lệnh switch.




Cú pháp

switch (biểu thức điều khiển) {

    case biểu_thức_1: khối lệnh 1 ;  break

    case ……………...: ............... ; break;

    case biểu_thức_n: khối lệnh n ;  break;

    default: khối lệnh n+1; 

}

  • Biểu thức điều khiển được sử dụng trong một lệnh switch phải có kiểu là integer hoặc liệt kê, hoặc là một trong các kiểu lớp trong đó lớp có một hàm biến đổi đơn tới một kiểu integer hoặc kiểu liệt kê.
  • Bạn có thể có bất kỳ số lệnh case nào trong một switch. Mỗi case được theo sau bởi giá trị để được so sánh và một dấu hai chấm.
  • biểu_thức_n, là biểu thức hằng, cho một case phải cùng kiểu dữ liệu với biến trong switch, và nó phải là hằng số.
  • Khi biến được chuyển tới cùng giá trị với một case nào đó, lệnh theo sau case đó sẽ thực thi tới khi gặp lệnh break.
  • Khi gặp lệnh break, switch kết thúc, và dòng điều khiển nhảy tới dòng lệnh tiếp theo của lệnh switch đó.
  • Không nhất thiết mỗi case cần phải chứa một lệnh break. Nếu không có lệnh break nào xuất hiện, dòng điều khiển sẽ không tới được case tiếp theo cho tới khi bắt gặp một lệnh break.
  • Một lệnh switch có thể có một case mặc định tùy chọn, và phải xuất hiện ở cuối cùng của lệnh switch. Case mặc định này có thể được sử dụng để thực hiện một nhiệm vụ khi không có case nào là đúng (true). Trong trường hợp case mặc định này thì không cần lệnh break.






Ví dụ:



#include <bits/stdc++.h>
using namespace std;
int main() {
    int month;
    cin >> month;
    switch (month) {
    case 1:
    case 3:
    case 5:
    case 7:
    case 8:
    case 10:
    case 12:
        cout << "Thang du";
        break;
    default:
        cout << "Thang thieu";
    }
}

Các toán tử trong C++



Qua bài viết hôm nay, chắc hẳn bạn cũng đã hiểu câu lệnh điều kiện trong C++, hãy tiếp tục những bài tiếp theo nhé.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Cài đặt C++ trên Sublime Text

Sublime Text  là một phần mềm soạn thảo code đang được rất nhiều nhà lập trình viên sử dụng bởi các tính năng cũng như hiệu năng mà nó mang lại. Không những nó vừa nhẹ, vừa gọn, vừa nhanh mà nó còn hỗ trợ rất nhiệu như plugins, snippets, code auto complete, highlight beautiful, tùy biến giao diện, phím tắt, và rất nhiều thứ khác nữa. Link tải Sublime Text:   Sublime Text - Text Editing, Done Right Link tải MinGW:   MinGW - Minimalist GNU for Windows - Browse /Installer at SourceForge.net Cài g++ và gdb: Bước 1 : Chọn mingw32-gcc-g++ ở mục Basic Setup Chọn mingw32-gdb ở mục All Packges. Bước 2 : Bấm Installation  chọn Update Catalogue và chọn Review Changes chọn Apply  đợi quá trình cài đặt. Bước 3 : Tìm đến thư mục C:\MinGW\bin  và copy link. Bước 4 : Phải chuột bảng chọn Start chọn Hệ Thống sau đó chọn vào Thiết lập hệ thống chuyên sâu Bước 5 : Chọn Environment Variables... Bước 6 : Ở phần Path bấm và chọn edit . Bước 7 : Nhấn chọn New và dán link vào và nhấn OK . Thêm Build Sy

Bài 7. Hàm trong C++

  Một hàm là một nhóm các câu lệnh cùng nhau thực hiện một nhiệm vụ. Mỗi chương trình C++ có ít nhất một hàm, là hàm main(). Hàm giúp cho code của trở nên ngắn gọn, dễ kiểm tra lỗi hơn . Một hàm có thể được gọi nhiều lần . Hàm phải được tạo ra trước khi gọi đến hoặc được khai báo trước đó. Định nghĩa hàm trong lập trình C++ bao gồm tên hàm và phần thân hàm . Dưới đây là tất cả các phần của hàm: Kieu_tra_ve Ten_ham(Danh sách tham số) {      Thân hàm  } Kieu_tra_ve : Một hàm có thể trả về một giá trị . Một số hàm thực hiện các hoạt động mong muốn mà k hông trả về một giá trị . Trong trường hợp này, từ khóa void thay thế cho kiểu trả về. Ten_ham : Đây là tên thực của hàm. Danh sách tham số : Một tham số giống như một trình giữ chỗ . Khi một hàm được gọi, bạn chuyển một giá trị cho tham số. Giá trị này được gọi là tham số hoặc đối số thực tế . Danh sách tham số tham chiếu đến loại, thứ tự và số tham số của hàm. Các tham số là tùy chọn; có nghĩa là, một hàm có thể không chứa tham số