Chuyển đến nội dung chính

Bài 4. Vòng lặp trong C++ (for, while)

 

Có một tình huống mà bạn cần phải thực hiện một đoạn code một vài lần. Nhìn chung, các câu lệnh được thực hiện một cách tuần tự. Câu lệnh đầu tiên của hàm được thực hiện trước, sau đó đến câu thứ 2 và tiếp tục.

Ngôn ngữ lập trình cung cấp cho chúng ta nhiều cấu trúc điều khiển và cho phép bạn thực hiện những phần phức tạp.

Vòng lặp cho phép thực hiện một lệnh và một nhóm lệnh nhiều lần.
Chúng ta sẽ tìm hiểu 2 vòng lặp cơ bản trong C++ là for và while.

Vòng lặp For trong C++

Cú pháp:
for (bien; dieu_kien; tang_giam) { 
  cac_lenh; 
}



Dưới đây là miêu tả dòng điều khiển trong một vòng lặp for:

Bước bien được thực hiện đầu tiênchỉ một lần. Bước này cho phép bạn khai báokhởi tạo bất kỳ biến điều khiển vòng lặp nào. Bạn không được yêu cầu để đặt một lệnh ở đây, miễn là một dấu chấm phảy xuất hiện.

Tiếp theo, dieu_kien được ước lượng. Nếu điều kiện là true, phần thân vòng lặp được thực thi. Nếu nó là false, phần thân vòng lặp không được thực thi và dòng điều khiển nhảy tới lệnh tiếp theo ngay sau vòng lặp for.

Sau khi phần thân vòng lặp for thực thi, dòng điều khiển nhảy tới lệnh tang_giam. Lệnh này cho phép bạn cập nhật bất kỳ biến điều khiển vòng lặp nào. Lệnh này có thể để trống, miễn là một dấu chấm phảy xuất hiện sau điều kiện.

dieu_kien bây giờ được ước lượng lần nữa. Nếu là true, vòng lặp thực thi và tiến trình lặp đi lặp lại chính nó (phần thân vòng lặp, sau đó là tang_giam, và sau đó kiểm tra điều kiện lần nữa). Sau khi điều kiện trở thành false, vòng lặp for kết thúc.

Ví dụ:

#include <bits/stdc++.h>
using namespace std;
int main() {
    for(int i = 1; i <= 10; i++) {
        cout << i << endl;
    }
}


Kết quả:

Vòng lặp While trong C++

Cú pháp:
while(dieu_kien){ cac_lenh; }



Ở đây, cac_lenh có thể là lệnh đơn hoặc một khối các lệnh. dieu_kien có thể là bất kỳ biểu thức nào, và giá trị true là bất kỳ giá trị nào khác 0. Vòng lặp lặp đi lặp lại trong khi dieu_kien là true.
Khi điều kiện trở thành false, chương trình điều khiển ngay lập tức chuyển tới dòng lệnh ngay sau vòng lặp.
Điểm chính của vòng lặp while là nó có thể không chạy. Bởi vì khi kiểm tra điều kiện và kết quả là false, phần thân vòng lặp được bỏ qualệnh đầu tiên ngay sau vòng lặp sẽ được thực thi.
Ví dụ:

#include <bits/stdc++.h>
using namespace std;
int main() {
    int i = 1;
    while(i <= 10) {
        cout << i << endl;
        i++;
    }
}


Kết quả:
    

Tóm lại

for:

  • Vòng lặp 'for' chỉ được sử dụng khi chúng ta đã biết số lần lặp. 

while:

  • Vòng lặp 'while' chỉ được sử dụng khi không biết chính xác số lần lặp.

Một số lệnh điều khiển vòng lặp

  • continue: Bỏ qua các lưới dưới nó ở trong vòng lặp và thực hiện lần lặp tiếp theo.
  • break: Thoát khỏi vòng lặp.

Qua bài viết hôm nay, chắc hẳn bạn cũng hiểu vòng lặp trong C++, hãy tiếp tục những bài tiếp theo nhé.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Cài đặt C++ trên Sublime Text

Sublime Text  là một phần mềm soạn thảo code đang được rất nhiều nhà lập trình viên sử dụng bởi các tính năng cũng như hiệu năng mà nó mang lại. Không những nó vừa nhẹ, vừa gọn, vừa nhanh mà nó còn hỗ trợ rất nhiệu như plugins, snippets, code auto complete, highlight beautiful, tùy biến giao diện, phím tắt, và rất nhiều thứ khác nữa. Link tải Sublime Text:   Sublime Text - Text Editing, Done Right Link tải MinGW:   MinGW - Minimalist GNU for Windows - Browse /Installer at SourceForge.net Cài g++ và gdb: Bước 1 : Chọn mingw32-gcc-g++ ở mục Basic Setup Chọn mingw32-gdb ở mục All Packges. Bước 2 : Bấm Installation  chọn Update Catalogue và chọn Review Changes chọn Apply  đợi quá trình cài đặt. Bước 3 : Tìm đến thư mục C:\MinGW\bin  và copy link. Bước 4 : Phải chuột bảng chọn Start chọn Hệ Thống sau đó chọn vào Thiết lập hệ thống chuyên sâu Bước 5 : Chọn Environment Variables... Bước 6 : Ở phần Path bấm và chọn edit . Bước 7 : Nhấn chọn New và dán link vào và nhấn OK . Thêm Build Sy

Bài 7. Hàm trong C++

  Một hàm là một nhóm các câu lệnh cùng nhau thực hiện một nhiệm vụ. Mỗi chương trình C++ có ít nhất một hàm, là hàm main(). Hàm giúp cho code của trở nên ngắn gọn, dễ kiểm tra lỗi hơn . Một hàm có thể được gọi nhiều lần . Hàm phải được tạo ra trước khi gọi đến hoặc được khai báo trước đó. Định nghĩa hàm trong lập trình C++ bao gồm tên hàm và phần thân hàm . Dưới đây là tất cả các phần của hàm: Kieu_tra_ve Ten_ham(Danh sách tham số) {      Thân hàm  } Kieu_tra_ve : Một hàm có thể trả về một giá trị . Một số hàm thực hiện các hoạt động mong muốn mà k hông trả về một giá trị . Trong trường hợp này, từ khóa void thay thế cho kiểu trả về. Ten_ham : Đây là tên thực của hàm. Danh sách tham số : Một tham số giống như một trình giữ chỗ . Khi một hàm được gọi, bạn chuyển một giá trị cho tham số. Giá trị này được gọi là tham số hoặc đối số thực tế . Danh sách tham số tham chiếu đến loại, thứ tự và số tham số của hàm. Các tham số là tùy chọn; có nghĩa là, một hàm có thể không chứa tham số

Bài 5. Câu lệnh điều kiện trong C++ (if, switch)

  Để việc lập trình hiệu quả hơn hầu hết các Ngôn ngữ lập trình bậc cao đều có các câu lệnh rẽ nhánh và các câu lệnh lặp cho phép thực hiện các câu lệnh của chương trình không theo trình tự tuần tự như trong văn bản. Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu về những câu lệnh rẽ nhánh trong C++. Câu lệnh điều kiện if, if...else... Cú pháp: if (dieu_kien) {     khoi_lenh; } hoặc if (dieu_kien) {     khoi_lenh1; }  else {     khoi_lenh2; } hoặc if (dieu_kien) {     khoi_lenh1; }  else if (dieu_kien2) {     khoi_lenh2; } else {     khoi_lenh3; } Trong cú pháp trên if có 2 dạng: Có else. Không có else. dieu_kien là biểu thức logic có giá trị là true (khác 0) hoặc false (bằng 0). Khi chạy chương chình, dieu_kien sẽ được tính, nếu đúng, khoi_lenh1 sẽ được thực hiện . Ngược lại sẽ tiếp tục xét dieu_kien2 , nếu đúng sẽ thực hiện khoi_lenh2 . Ngược lại sẽ thực hiện khoi_lenh3. Ví dụ: # include < bits/stdc++.h > using namespace std ; int main () {     int a , b ;     cin >>