Chuyển đến nội dung chính

Bài 2. Các kiểu dữ liệu cơ bản trong C++

  

Bài viết hôm nay sẽ giới thiệu mốt số kiểu dữ liệu thường dùng trong C++.

Kiểu số nguyên

Với kiểu dữ liệu số nguyên ta có các loại sau:




Cùng là dữ liệu kiểu số học nhưng ta lại có nhiều kiểu khác nhau. Việc này giúp tiết kiệm bộ nhớ là linh động hơn trong việc lưu dữ liệu.

Ví dụ khi lưu tuổi một người ta chỉ cần dùng kiểu char hoặc unsigned char. Vừa tiết kiệm bộ nhớ nhưng vẫn đảm bảo có thể lưu tất cả các tuổi có thể xảy ra.

Nhưng với trường hợp dữ liệu lớn hơn, như số người trong một quốc gia thì lên tới con số hàng triệu. Do đó ta phải sử dụng loại dữ liệu khác như int.

Cách khai báo trong C++;

int a;
long int b = 1000000000;

Kiểu số thực

Tương tự với kiểu dữ liệu số thực (dấu phẩy động) ta cũng có các loại sau:


Cách khai báo trong C++:

Tương tự như khai báo kiểu số nguyên.

Kiểu logic(bool)

Kiểu dữ liệu Boolean là một kiểu dữ liệu có chỉ có thể nhận một trong hai giá trị như đúng/sai (true/false, yes/no, 1/0) nhằm đại diện cho hai giá trị thật (truth value).

Nhìn chung thì kiểu bool vẫn là kiểu integer, nên cho dù dùng cách nào thì bạn vẫn có thể gán bool bằng một giá trị integer bất kì (0 tức là false, khác 0 tức là true).

Cách khai báo trong C++;

bool b = 1;
bool a = true;
bool s = false;
bool c;
giá trị có thể là true hoặc false hoặc 1 số nguyên.

Kiểu kí tự (char)

Cũng tương tự như các kiểu dữ liệu số (int32_t, float, uint64_t, ...), kiểu kí tự là một kiểu dữ liệu có độ lớn 1 byte (8 bits) dùng để lưu trữ 1 kí tự trong vùng nhớ máy tính. Kí tự có thể là các chữ cái đơn trong bảng chữ cái (a, b, c, ... x, y z), có thể là các kí hiệu toán học (+, -, *, /, ...), hay có thể là những con số (0, 1, 2, ..., 9)...

Một đặc điểm của kiểu kí tự là KHÔNG PHẢI MỌI KÝ TỰ đều có thể hiển thị được lên màn hình.

Trong C/C++, kiểu kí tự có thể lưu trữ 1 kí tự trong bảng mã ASCII. Đây là bảng mã kí tự ASCII:

Cách khai báo trong C++;

char a = 'a';
char b = 98; //là chữ a trong bảng ASCII
char c;

Kiểu Chuỗi (string)

Mặc dù chúng ta có thể sử dụng mảng ký tự để xử lý chuỗi string trong C++, tuy nhiên khác với mảng ký tự có kích thước cố định và chúng ta rất khó có thể thao tác và thay đổi kích thước của chuỗi lưu trong nó, thì kích thước của string là kích thước động, do vậy chúng ta có thể linh hoạt hơn khi xử lý chuỗi ký tự được lưu trong nó.

Cách khai báo trong C++;

string str = "value";
string str;
string str{"value"};
string str{10, "value"}; 
//"valuevaluevaluevaluevaluevaluevaluevaluevaluevalue"

Ngoài ra còn kiểu mảng, kiểu hàm, kiểu cấu trúc sẽ được giới thiệu ở phần sau.

Qua bài viết hôm nay, chắc hẳn bạn cũng đã được tìm hiểu Các kiểu dữ liệu cơ bản trong C++, hãy tiếp tục những bài tiếp theo nhé.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Cài đặt C++ trên Sublime Text

Sublime Text  là một phần mềm soạn thảo code đang được rất nhiều nhà lập trình viên sử dụng bởi các tính năng cũng như hiệu năng mà nó mang lại. Không những nó vừa nhẹ, vừa gọn, vừa nhanh mà nó còn hỗ trợ rất nhiệu như plugins, snippets, code auto complete, highlight beautiful, tùy biến giao diện, phím tắt, và rất nhiều thứ khác nữa. Link tải Sublime Text:   Sublime Text - Text Editing, Done Right Link tải MinGW:   MinGW - Minimalist GNU for Windows - Browse /Installer at SourceForge.net Cài g++ và gdb: Bước 1 : Chọn mingw32-gcc-g++ ở mục Basic Setup Chọn mingw32-gdb ở mục All Packges. Bước 2 : Bấm Installation  chọn Update Catalogue và chọn Review Changes chọn Apply  đợi quá trình cài đặt. Bước 3 : Tìm đến thư mục C:\MinGW\bin  và copy link. Bước 4 : Phải chuột bảng chọn Start chọn Hệ Thống sau đó chọn vào Thiết lập hệ thống chuyên sâu Bước 5 : Chọn Environment Variables... Bước 6 : Ở phần Path bấm và chọn edit . Bước 7 : Nhấn chọn New và dán link vào và nhấn OK . Thêm Build Sy

Bài 7. Hàm trong C++

  Một hàm là một nhóm các câu lệnh cùng nhau thực hiện một nhiệm vụ. Mỗi chương trình C++ có ít nhất một hàm, là hàm main(). Hàm giúp cho code của trở nên ngắn gọn, dễ kiểm tra lỗi hơn . Một hàm có thể được gọi nhiều lần . Hàm phải được tạo ra trước khi gọi đến hoặc được khai báo trước đó. Định nghĩa hàm trong lập trình C++ bao gồm tên hàm và phần thân hàm . Dưới đây là tất cả các phần của hàm: Kieu_tra_ve Ten_ham(Danh sách tham số) {      Thân hàm  } Kieu_tra_ve : Một hàm có thể trả về một giá trị . Một số hàm thực hiện các hoạt động mong muốn mà k hông trả về một giá trị . Trong trường hợp này, từ khóa void thay thế cho kiểu trả về. Ten_ham : Đây là tên thực của hàm. Danh sách tham số : Một tham số giống như một trình giữ chỗ . Khi một hàm được gọi, bạn chuyển một giá trị cho tham số. Giá trị này được gọi là tham số hoặc đối số thực tế . Danh sách tham số tham chiếu đến loại, thứ tự và số tham số của hàm. Các tham số là tùy chọn; có nghĩa là, một hàm có thể không chứa tham số

Bài 5. Câu lệnh điều kiện trong C++ (if, switch)

  Để việc lập trình hiệu quả hơn hầu hết các Ngôn ngữ lập trình bậc cao đều có các câu lệnh rẽ nhánh và các câu lệnh lặp cho phép thực hiện các câu lệnh của chương trình không theo trình tự tuần tự như trong văn bản. Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu về những câu lệnh rẽ nhánh trong C++. Câu lệnh điều kiện if, if...else... Cú pháp: if (dieu_kien) {     khoi_lenh; } hoặc if (dieu_kien) {     khoi_lenh1; }  else {     khoi_lenh2; } hoặc if (dieu_kien) {     khoi_lenh1; }  else if (dieu_kien2) {     khoi_lenh2; } else {     khoi_lenh3; } Trong cú pháp trên if có 2 dạng: Có else. Không có else. dieu_kien là biểu thức logic có giá trị là true (khác 0) hoặc false (bằng 0). Khi chạy chương chình, dieu_kien sẽ được tính, nếu đúng, khoi_lenh1 sẽ được thực hiện . Ngược lại sẽ tiếp tục xét dieu_kien2 , nếu đúng sẽ thực hiện khoi_lenh2 . Ngược lại sẽ thực hiện khoi_lenh3. Ví dụ: # include < bits/stdc++.h > using namespace std ; int main () {     int a , b ;     cin >>